Chiến lược này sử dụng sự kết hợp của lý thuyết sóng Elliott, chỉ số Stochastic và Mức trung bình chuyển động theo hàm số (EMA). Lý thuyết sóng Elliott được sử dụng để xác định xu hướng thị trường và điều kiện mua / bán, chỉ số Stochastic được sử dụng để đo sức mạnh của xu hướng hiện tại, và EMA được sử dụng để hình dung xu hướng thị trường tổng thể cũng như mức hỗ trợ và kháng cự. Sự kết hợp của ba kỹ thuật này có thể giúp các nhà giao dịch xác định cơ hội giao dịch và đưa ra quyết định sáng suốt về thị trường.
Chiến lược đầu tiên sử dụng lý thuyết sóng Elliott để xác định xu hướng thị trường. Một tín hiệu mua được tạo ra khi giá đóng phá vỡ trên đường EMA 5 ngày, và một tín hiệu bán được tạo ra khi giá đóng phá vỡ dưới đường EMA 5 ngày. Điều này giúp nắm bắt sự khởi đầu và kết thúc của xu hướng.
Tiếp theo, chiến lược sử dụng chỉ số Stochastic để đo sức mạnh của xu hướng hiện tại. Chỉ số Stochastic bao gồm hai đường: đường %K và đường %D. Dòng %K đo giá đóng tương đối với mức cao và thấp của một giai đoạn gần đây, và đường %D là trung bình động của đường %K. Khi đường %K nằm trên đường %D, nó chỉ ra xu hướng tăng mạnh; khi đường %K nằm dưới đường %D, nó chỉ ra xu hướng giảm mạnh.
Cuối cùng, chiến lược sử dụng năm EMA của các giai đoạn khác nhau (5, 10, 20, 50 và 200) để hình dung xu hướng thị trường tổng thể. EMA ngắn hạn phản ánh xu hướng ngắn hạn, trong khi EMA dài hạn phản ánh xu hướng dài hạn. Khi EMA ngắn hạn vượt quá EMA dài hạn, nó cho thấy xu hướng tăng; ngược lại, nó cho thấy xu hướng giảm.
Chiến lược Elliott Wave Stochastic EMA cung cấp một hệ thống giao dịch toàn diện bằng cách kết hợp lý thuyết Elliott Wave, chỉ số Stochastic và Mức trung bình chuyển động theo cấp số nhân. Nó tận dụng các chỉ số này để xác định xu hướng, đo sức mạnh xu hướng và hình dung xu hướng thị trường tổng thể. Trong khi chiến lược có một số điểm mạnh, chẳng hạn như dễ thực hiện và khả năng xác định xu hướng, nó cũng mang theo một số rủi ro, chẳng hạn như nhạy cảm với biến động và tiềm năng quá mức. Hiệu suất của chiến lược có thể được tăng thêm bằng cách kết hợp các chỉ số bổ sung, tối ưu hóa cài đặt tham số và cải thiện quản lý tiền.
/*backtest start: 2024-05-30 00:00:00 end: 2024-06-06 00:00:00 period: 3h basePeriod: 15m exchanges: [{"eid":"Futures_Binance","currency":"BTC_USDT"}] */ // This Pine Script™ code is subject to the terms of the Mozilla Public License 2.0 at https://mozilla.org/MPL/2.0/ // © montanarigiuliano9 //@version=5 strategy("Elliott Wave with Stochastic and Exponential Averages", overlay=true) // Definizione delle onde di Elliott length = input.int(14, title="Length") ema1 = ta.ema(close, 5) ema2 = ta.ema(close, 10) ema3 = ta.ema(close, 20) ema4 = ta.ema(close, 50) ema5 = ta.ema(close, 200) // Calcolo delle onde di Elliott buySignal = ta.crossover(close, ema1) sellSignal = ta.crossunder(close, ema1) // Calcolo dell'indicatore Stochastic k = ta.sma(ta.stoch(close, high, low, 14), 3) d = ta.sma(k, 3) stoch = k // Applicazione delle condizioni di trading if (buySignal) strategy.entry("Buy", strategy.long) if (sellSignal) strategy.entry("Sell", strategy.short) // Visualizzazione delle onde di Elliott plotshape(series=buySignal, location=location.belowbar, color=color.green, style=shape.labelup, text="Buy") plotshape(series=sellSignal, location=location.abovebar, color=color.red, style=shape.labeldown, text="Sell") // Visualizzazione dell'indicatore Stochastic plot(stoch, color=color.blue, linewidth=2, title="Stochastic K") plot(d, color=color.orange, linewidth=2, title="Stochastic D") // Visualizzazione delle medie esponenziali plot(ema1, color=color.red, linewidth=2, title="EMA 5") plot(ema2, color=color.orange, linewidth=2, title="EMA 10") plot(ema3, color=color.yellow, linewidth=2, title="EMA 20") plot(ema4, color=color.green, linewidth=2, title="EMA 50") plot(ema4, color=color.green, linewidth=2, title="EMA 50") plot(ema5, color=color.green, linewidth=2, title="EMA 200")